- 6,455
- 29,169
Những ai đã từng trade chứng khoán Việt Nam ắt hẳn nghe đến những tiếng lóng như: bò tùng xẻo, chim lợn, cưa chân bàn, lên đọt, máng lợn, bìm bịp.... Rất nhiều thuật ngữ mà giới trader đã đặt ra nghe thì có vẻ vô nghĩa. Nhưng riêng mình thấy mỗi thuật ngữ đều tự nói lên được ý nghĩa việc làm của trader.
Ở bài viết này mình giới thiệu 2 thuật ngữ trong giao dịch chứng khoán. Mặc dù chúng ta ít bàn luận về chúng, nhưng lại sử dụng chúng mỗi ngày cho việc giao dịch. Đó là 2 thuật ngữ nào?
Short covering là mua lại chứng khoán đã vay để thoát khỏi vị thế bán trước đó. Điều đó có nghĩa là chúng ta cần mua chính xác số lượng cổ phiếu ban đầu đã được bán ra, vì quá trình bán khống liên quan đến việc mượn cổ phiếu và bán nó trên thị trường.
Ví dụ: giả sử bạn đã bán 100 cổ phiếu của công ty XXX với giá 20$, mỗi cổ phiếu. Bạn nhận thấy rằng cổ phiế này đang giảm giá. Khi XXX giảm xuống còn 15usd. Lúc này bạn mua lại 100 cổ phiếu XXX trên thị trường để chi trả cho vị thế bán trước đó của mình (và nghiễm nhiên bỏ túi 500$ lợi nhuận từ giao dịch bán khống). Quá trình này được gọi là Short Covering (hay còn gọi là Buy to cover).
Short Covering là quá trình cần thiết để thoát vị thế bán. Bạn sẽ có lợi nhuận nếu mua lại ở mức giá thấp hơn và ngược lại nếu giá cổ phiếu tăng cao hơn. Khi việc Short Covering xảy ra nhiều trong một cổ phiếu, điều đó có thể dẫn đến việc thiếu hụt cổ phiếu, mà trong đó những người ở vị thế bán buộc phải thanh lý vị thế của họ với giá cao hơn khi giá cổ phiếu tăng cao.
Thật ra không có quá nhiều định nghĩa về Long Unwinding Tuy nhiên, mình đã từng đọc một bài viết của anh VietCurrency có giải thích về tiếng lóng “Unwinding” như sau:
Unwinding là một tiếng lóng trong trading nói lên một trạng thái tháo gở những gì đã có. Giống như chúng ta đang xây cái nhà ( carry trade). Bây giờ lại muốn gỡ nó ra (unwinding). Trong trường hợp này unwinding cũng giống như là một hành động “Closing out a position”.
Chúng ta có thể hiểu như sau: Hành động bán ra chứng khoán để thoát khỏi vị thế mua trước đó gọi là Long Unwinding.
Tương tự Short Covering, Long Unwinding cũng là một quá trình cần thiết để thoát khỏi vị thế mua (đầu tư) chứng khoán trước đó. Khi một nhà đầu tư muốn đóng vị thế, hành động phổ biến nhất đó là bán chứng khoán. Trong trường hợp bán ra cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ cần mua lại để đóng vị thế bán ra trước đó (đã đề cập ở phần trên: Short Covering)
Thuật ngữ trong thị trường chứng khoán thì rất nhiều. Nên mình sẽ từ từ viết, các bạn từ từ đọc và chúng ta cứ từ từ hiểu nhé. Hai thuật ngữ trên căn bản thì không có gì khó hiểu nhưng trong chúng ta chưa chắc ai cũng biết. Hy vọng bài viết lại cấp thêm cho anh em chút vốn liếng chém gió. Đừng quên like cho mình nhé! Thân
Happy Day
Ở bài viết này mình giới thiệu 2 thuật ngữ trong giao dịch chứng khoán. Mặc dù chúng ta ít bàn luận về chúng, nhưng lại sử dụng chúng mỗi ngày cho việc giao dịch. Đó là 2 thuật ngữ nào?
Short covering
Short covering là mua lại chứng khoán đã vay để thoát khỏi vị thế bán trước đó. Điều đó có nghĩa là chúng ta cần mua chính xác số lượng cổ phiếu ban đầu đã được bán ra, vì quá trình bán khống liên quan đến việc mượn cổ phiếu và bán nó trên thị trường.
Ví dụ: giả sử bạn đã bán 100 cổ phiếu của công ty XXX với giá 20$, mỗi cổ phiếu. Bạn nhận thấy rằng cổ phiế này đang giảm giá. Khi XXX giảm xuống còn 15usd. Lúc này bạn mua lại 100 cổ phiếu XXX trên thị trường để chi trả cho vị thế bán trước đó của mình (và nghiễm nhiên bỏ túi 500$ lợi nhuận từ giao dịch bán khống). Quá trình này được gọi là Short Covering (hay còn gọi là Buy to cover).
Short Covering là quá trình cần thiết để thoát vị thế bán. Bạn sẽ có lợi nhuận nếu mua lại ở mức giá thấp hơn và ngược lại nếu giá cổ phiếu tăng cao hơn. Khi việc Short Covering xảy ra nhiều trong một cổ phiếu, điều đó có thể dẫn đến việc thiếu hụt cổ phiếu, mà trong đó những người ở vị thế bán buộc phải thanh lý vị thế của họ với giá cao hơn khi giá cổ phiếu tăng cao.
Long Unwinding
Thật ra không có quá nhiều định nghĩa về Long Unwinding Tuy nhiên, mình đã từng đọc một bài viết của anh VietCurrency có giải thích về tiếng lóng “Unwinding” như sau:
Unwinding là một tiếng lóng trong trading nói lên một trạng thái tháo gở những gì đã có. Giống như chúng ta đang xây cái nhà ( carry trade). Bây giờ lại muốn gỡ nó ra (unwinding). Trong trường hợp này unwinding cũng giống như là một hành động “Closing out a position”.
Chúng ta có thể hiểu như sau: Hành động bán ra chứng khoán để thoát khỏi vị thế mua trước đó gọi là Long Unwinding.
Tương tự Short Covering, Long Unwinding cũng là một quá trình cần thiết để thoát khỏi vị thế mua (đầu tư) chứng khoán trước đó. Khi một nhà đầu tư muốn đóng vị thế, hành động phổ biến nhất đó là bán chứng khoán. Trong trường hợp bán ra cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ cần mua lại để đóng vị thế bán ra trước đó (đã đề cập ở phần trên: Short Covering)
Lời Kết
Thuật ngữ trong thị trường chứng khoán thì rất nhiều. Nên mình sẽ từ từ viết, các bạn từ từ đọc và chúng ta cứ từ từ hiểu nhé. Hai thuật ngữ trên căn bản thì không có gì khó hiểu nhưng trong chúng ta chưa chắc ai cũng biết. Hy vọng bài viết lại cấp thêm cho anh em chút vốn liếng chém gió. Đừng quên like cho mình nhé! Thân
Happy Day
Trích nguồn: investopedia.com
Giới thiệu sách Trading hay
Thấu hiểu Hành vi giá Thị trường Tài chính - Understanding Price Action
Là quyển sách hướng dẫn giao dịch Phương Pháp Price Action của Bob Volman, chỉ sử dụng duy nhất một đường MA và cấu trúc thị trường cùng hành vi giá để tìm kiếm lợi nhuận
Chỉnh sửa lần cuối:
Bài viết liên quan